Bạn đã bao giờ tò mò về cấu tạo và nguyên lý hoạt động của tủ lạnh chưa? Hãy tham khảo bài viết chúng tôi chia sẻ dưới đây để biết thêm về các bộ phận và cách làm việc của tủ lạnh nhé!
Cấu tạo của tủ lạnh
Sensor cảm biến nhiệt
Sensor hay còn gọi là cảm biến tủ lạnh, là một linh kiện vô cùng quan trọng không thể thiếu trong tủ lạnh. Bộ phận này có chức năng cảm nhận nhiệt độ tủ đã đủ lạnh hay chưa, sau đó thông báo về cho vi xử lý biết thời điểm chạy lạnh và thời điểm nghỉ của tủ.
Thường thì mỗi tủ lạnh sẽ có ít nhất 2 cảm biến để cảm nhận độ lạnh ở dàn lạnh và 1 cái còn lại để cảm nhận độ lạnh trong ngăn đá hoặc ngăn lạnh của tủ. Một số tủ lạnh có kích cỡ lớn hơn sẽ có nhiều cảm biến hơn và mỗi cảm biến sẽ có từng nhiệm vụ khác nhau.
Nếu như tủ lạnh bị hỏng thì cảm biến chu trình của tủ lạnh sẽ chạy sai và không thể làm đá được.
Máy nén (Block)
Có 2 loại máy nén chủ yếu là máy nén 01 pittong và 02 pittong. Chúng hoạt động bằng cách dùng cơ cấu quay tay thanh truyền biến chuyển động, quay thành chuyển động tịnh tiến qua lại của pittong.
Chức năng của máy nén:
- Hút hết hơi môi chất lạnh được tạo ra ở dàn bay hơi.
- Duy trì áp suất cần thiết cho sự bay hơi ở nhiệt độ thấp
- Nén hơi từ áp suất bay hơi lên áp suất ngưng tụ, đẩy vào dàn ngưng.
Dàn nóng (dàn ngưng)
Dàn nóng hay dàn ngưng là thiết bị trao đổi nhiệt giữa một bên là môi chất lạnh ngưng tụ, một bên là môi trường làm mát (nước hoặc không khí). Nó thường làm bằng sắt, đồng, có cánh tản nhiệt.
Dàn ngưng có nhiệm vụ thải nhiệt của môi chất ngưng tụ ra ngoài môi trường. Vì thế, nó được lắp đặt một đầu (đầu vào) được lắp vào đầu đẩy của máy nén, đầu kia (đầu môi chất lỏng ra) được lắp vào phin sấy lọc trước khi nối với ống mao.
Dàn lạnh (dàn bay hơi)
Dàn lạnh còn được gọi là thiết bị giúp tủ lạnh trao đổi nhiệt giữa các môi chất lạnh sang môi trường cần làm lạnh. Chúng có chức năng hấp thụ nhiệt của môi trường lạnh cấp cho môi chất lạnh sôi ở nhiệt độ thấp.
Thông thường, dàn bay hơi được lắp đặt ống mao hoặc van tiết lưu trước máy nén của tủ lạnh.
Chất làm lạnh (Gas)
Gas cũng là một trong những nhân tố quan trọng giúp tủ lạnh hoạt động bình thường và hiệu quả. Gas tủ lạnh ở trạng thái lỏng, dễ bay hơi và chúng có chức năng tạo ra nhiệt độ lạnh.
Thông thường, nhiệt độ bay hơi của gas (amoniac tinh khiết) khoảng – 27°C.
Những loại gas được dùng phổ biến hiện nay là: R134a, R600,…
Motor quạt ngăn đá
Motor quạt nằm bên trong ngăn đá có nhiệm vụ chính là lấy gió trao đổi nhiệt lạnh trong tủ. Nó giúp thổi 1 phần hơi lạnh từ ngăn đá xuống ngăn dưới rau quả và chỉ có ở những tủ lạnh không đóng tuyết.
Bo mạch điều khiển
Bộ phận này sẽ điều khiển toàn bộ hoạt động trong quá trình làm lạnh của tủ lạnh. Đây được xem là bộ phận quan trọng nhất thực hiện mọi thao tác trên tủ, về cấu tạo thì mỗi hãng đều có thiết kế khác nhau.
Timer xả đá
Timer xả đá tủ lạnh thường được bố trí trong ngăn rau củ quả hoặc sau lưng tủ ở phần hộp điện kế bên máy nén tùy thuộc vào model tủ lạnh.
Bộ phận này có nhiêm vụ kiểm soát quá trình làm nóng, làm lạnh, xả tuyết của tủ lạnh, đảm bảo cho tủ luôn giữ được nhiệt độ phù hợp, hoạt động ổn định, không làm dàn lạnh bị đóng tuyết.
Các bộ phận khác
Quạt dàn lạnh: Có chức năng thổi không khí xuyên qua dàn lạnh, từ đó nâng cao hiệu quả tối ưu quá trình hấp thụ nhiệt của dàn lạnh. Thiết bị sẽ hoạt động đồng thời cùng với block của máy.
Bộ phận xả đá: Bao gồm một thanh nhiệt điện trở, một rơ-le nhiệt và một timer điều khiển, có tác dụng làm giảm hiện tượng đóng tuyết ở dàn lạnh.
Van tiết lưu: Nằm ở giữa dàn nóng và lạnh, giúp hạ áp cho các môi chất lạnh, dễ hiểu hơn là chuyển gas từ chất lỏng sang chất khí.
Đường ống dẫn gas: Thường được làm từ đồng (dễ uốn, dễ hàn, độ bền cao), có tác dụng dẫn gas.
Nguyên lý hoạt động của tủ lạnh
Bước 1: Nén khí gas tại máy nén
Tủ lạnh có một máy nén (4) dùng để nén môi chất làm lạnh lên áp suất cao và nhiệt độ cao, lúc này trạng thái môi chất ở thể khí.
Bước 2: Ngưng tụ tại dàn nóng (1)
Sau khi đi qua máy nén, môi chất được đẩy tới dàn nóng tại đây. Môi chất ở áp suất và nhiệt độ cao, được không khí làm mát và ngưng tụ thành chất lỏng có áp suất cao và nhiệt độ thấp.
Tại đây diễn ra quá trình tỏa nhiệt để ngưng tụ, chính vì vậy khi bạn sờ tay vào bên hông tủ nơi đặt dàn ngưng tụ bạn sẽ cảm thấy nóng.
Bước 3: Giãn nở (2)
Tiếp đến, môi chất lỏng ở áp suất cao đi qua thiết bị giãn nở (2)(Van tiết lưu). Dưới tác dụng của van tiết lưu môi chất biến từ áp suất cao và nhiệt độ thấp thành áp suất thấp và nhiệt độ thấp.
Bước 4: Hóa hơi tại dàn lạnh (3)
Ở đây môi chất lạnh nhận nhiệt nóng từ không khí trong tủ lạnh để hóa hơi, trong quá trình hóa hơi môi chất sẽ thu nhiệt của không khí trong tủ lạnh và làm lạnh môi trường trong tủ lạnh.
Sau khi hóa hơi thì môi chất lạnh (khí gas) sẽ trở về máy nén để tiếp tục một chu kỳ mới.
Thông qua bài viết này, chúng tôi đã giới thiệu cho bạn về cấu tạo và nguyên lý làm việc của tủ lạnh. Hy vọng bài viết giúp bạn có thêm thông tin hữu ích về thiết bị này!